Bạn đang hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa? Và bạn đang muốn tìm hiểu về các loại phí trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa hiện nay? Vậy thì đừng bỏ qua bài viết ngay sau đây của chúng tôi. Với kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu Asiago sẽ giải đáp chi tiết qua nội dung bài viết sau đây.
Các loại phí trong xuất nhập khẩu
Xuất nhập khẩu hiện nay đang có xu hướng gia tăng và đang có khá nhiều các anh chị trên thị trường vẫn chưa nắm rõ được hiện tại có bao nhiêu loại phí trong xuất nhập khẩu hiện nay? Và tất nhiên, chúng tôi – Asiago sẽ giải đáp chi tiết từng loại phí như sau:
Export license Fee (phí xin giấy phép xuất nhập khẩu)
Tùy thuộc vào từng loại mặt hàng xin giấy phép xuất khẩu sẽ có những mức phí khác nhau.
Customs Clearance Fee ( phí mở hải quan xuất nhập khẩu)
Lệ phí mở tờ khai Hải Quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, phương tiện vận tải sẽ là 20.000 VND/ tờ khai. sẽ có một số mặt hàng được miễn thu phí và lệ phí thông quan hàng hóa dựa theo quy định tại thông tư số 14/2021/TT-BTC.
Trucking Fee ( phí vận chuyển bằng xe tải)
Là chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển, tùy vào nhu cầu của khách liên quan đến hàng hóa sẽ có mức phí khác nhau.
Terminal Handling Fee – THC ( phí xử lý tại cảng)
Là tiền trả để đảm bảo quá trình vận chuyển container từ bãi xe xuống tàu hoặc ngược lại. Tùy thuộc vào loại và số lượng Container, thì mức phí sẽ được thông báo chi tiết cho khách hàng.
Seal Fee ( phí niêm phong hàng hóa)
Là loại phí được sử dụng để mua các seal để niêm phong container và được tính dựa trên số lượng container vận chuyển.
Delivery Order Fee ( phí phát hành đơn hàng)
Chỉ khi trả lại bộ B/L cho hãng tàu và thanh toán đầy đủ các loại phí liên quan thì người nhập khẩu mới được nhận lệnh giao hàng (D/O) tại cảng. Loại phí này được tính là 900.000 VND/ (bộ D/O)/ Lô hàng.
Bill of Lading/ Airway Bill Fee ( phí phát hàng vận đơn đường bộ/ đường hàng không)
Là hóa đơn xác nhận giao nhận giữ hãng tàu và người xuất nhập khẩu hàng hóa, được tính là 900.000 VND/ bộ BL/ Lô hàng.
Container Freight Station Fee- CFS (phí lưu trữ tại kho)
Thông thường sẽ được tính cho hàng LCL (hàng lẻ), loại phí này được tính dựa trên số mét khối của lô hàng.
Change of Destination Fee – COD (phí chuyển đổi cảng đến đích)
Phí sẽ được áp dụng khi người nhập hoặc xuất khẩu yêu cầu hãng đổi điểm đến của hàng sang một cảng khác, sẽ có một khoản phí cố định cho việc thực hiện thay đổi này.
Shipping Instruction Fee – SI ( phí trễ gửi thông tin)
Người xuất khẩu gửi thông tin cần thiết được ghi trên bill trễ hơn so với hạn hãng tàu đặt ra sẽ phải trả khoản phí này. Tùy vào hãng tàu sẽ có khoản phí phải trả khác nhau.
Các phí địa phương được trả tại cảng xếp và cảng dỡ hàng
Seal Fee ( phí niêm phong chì )
Phí này sẽ được thu khi chủ hàng sử dụng kẹp chì cho việc niêm phong thùng container trước khi xuất hàng, mức phí sẽ giao động từ 150.000- 200.000 VND/ Seal.
Container Freight Station Fee – CFS ( phí khai thác hàng lẻ)
Phí sẽ được thu theo đơn vị mét khối ( cbm) khi Forwarder thu của chủ hàng khi hàng đang ở kho CFS và chờ Cnee tới nhận hàng hoặc phát hàng.
Low Sulphur Surcharge Fee – LSS ( phí giảm thải lưu huỳnh)
Nhằm bảo vệ môi trường và các vấn đề liên quan đến khí thải trong hoạt động vận chuyển hàng bằng tàu gây ra, thì loại phí này sẽ được thu dựa trên số lượng container.
Amendment Fee ( phí sửa vận đơn)
Phí này sẽ được thu khi phát sinh trường hợp cần phải thay đổi thông tin trên vận đơn khi được phép thay đổi, và không phải lúc nào cũng sẽ mất phí, chủ yếu là trong trường hợp thông báo điều chỉnh đưa ra trễ.
Advance Filling Surcharge Fee – AFS ( phí truyền dữ liệu hải quan vào Trung Quốc)
Là phí hàng hóa nhập vào cảng/ sân bay tại Trung Quốc, và người xuất khẩu sẽ là người chịu khoản phí này. mức phí sẽ thường là 30-40 USD/ bill.
Các phụ phí khác có thể phát sinh trong xuất nhập khẩu
Currency Adjustment Factor – CAF ( phụ thu phí biến động tỷ giá)
Khi tỷ giá ngoại tệ có sự biến đổi, khoản phí này sẽ được thu thêm để bù đắp cho những chi phí phát sinh trong quá trình biến động tỷ giá này.
Bunker Adjustment Factor – BAF ( phụ phí nhiên liệu xăng dầu)
Để đảm bảo tài chính cho hãng tàu duy trì hoạt động và vận hành tốt trong bối cảnh xăng dầu và phí nhiên liệu có nhiều biến động, thì khoản phí này sẽ được thu dựa trên giá xăng dầu thay đổi, quãng đường và loại tàu được sử dụng để vận chuyển.
Peak Season Surcharge – PSS ( phụ phí trong mùa cao điểm)
Phí này sẽ được các hãng tàu thu trong khoảng từ tháng 8-10 hàng năm, là thời điểm lượng hàng hóa chuẩn bị cho các dịp lễ lớn gia tăng. loại phí này sẽ được thu tùy thuộc vào các hãng tàu.
Overweight Surcharge – OS ( phụ phí vượt quá trọng lượng)
Phí này sẽ được trả khi chủ hàng có nhu cầu xuất nhập khẩu vượt quá trọng lượng cho phép của hãng tàu, mức phí được tính dựa theo trọng lượng vượt mức mà từng hãng tàu quy định.
Cleaning Container Fee ( phụ phí vệ sinh container).
Là loại phụ phí có thể sẽ phải trả thêm trong quá trình vận chuyển hàng nếu chủ hàng sử dụng. Phí sẽ được tính dựa vào loại và số lượng container.
Phí dịch vụ giấy tờ cần thiết khác trong XNK
- Certificate of Origin Fee – Phí xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ .
- Phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa ℅ được quy định là 60.000 VND/ bộ C/O.
- Fumigation Certificate Fee – Phí hun trùng.
- Đối với một số quốc gia sẽ có yêu cầu hàng hóa bắt buộc phải có giấy chứng nhận hun trùng, lại giấy này sẽ có mức phí là từ 300.000- 500.000 VND/ pallet.
- Phytosanitary Fee – Phí kiểm dịch thực vật.
Tùy loại hàng hóa sẽ có mức phí kiểm dịch khác nhau.
Hy vọng với bài viết trên của chúng tôi – Asiago sẽ giải đáp được chi tiết các loại phí trong xuất nhập khẩu hàng hóa hiện nay cho bạn.